Luật xây dựng mới nhất 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất năm 2022

Nhiều điểm mới của Luật xây dựng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 theo đó Quốc hội khoá XIV, Quốc hội ban hành Luật số 62/2020/QH14 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2014 với nhiều nội dung mới và khắc phục những tồn động hạn chế. Đây là luật xây dựng mới nhất áp dụng năm 2022.

luat-xuat-dung-moi-nhat 
TẢI VĂN BẢN TẠI ĐÂY

Luật xây dựng là gì?

Luật xây dựng có tên tiếng anh là Law on Construction. Đây là một nhánh của pháp luật kinh tế, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành. Luật nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động của pháp nhân kinh tế và các quan hệ kinh tế, xã hội, kỹ thuật và mĩ thuật phát sinh trong quá trình đầu tư và xây dựng.

Luật xây dựng giúp đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng tiến hành có hiệu quả đúng pháp luật và thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước đặt ra.

Đối tượng điều chỉnh của luật xây dựng bao gồm:

Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với Nhà nước
Quan hệ nội bộ trong các doanh nghiệp
Quy định mới về chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và đánh giá an toàn công trình.

Chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động

Chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình bao gồm:

Chi phí lập và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn;
Chi phí cho công tác phòng, chống cháy, nổ;
Chi phí phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; chi phí tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn lao động…
Chi phí đánh giá an toàn công trình

Chi phí đánh giá an toàn công trình là một thành phần thuộc chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:
Chi phí thực hiện khảo sát, lập hồ sơ hiện trạng công trình (nếu có).
Chi phí thực hiện đánh giá an toàn công trình.
Chi phí thuê tổ chức thẩm tra đề cương đánh giá an toàn công trình, chi phí thuê tổ chức tư vấn giám sát thực hiện công tác đánh giá an toàn công trình (nếu có).
Các chi phí khác có liên quan.

2
Điều kiện cấp phép xây dựng mới nhất
Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng đối với khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư.

Quy hoạch phân khu xây dựng là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng đối với Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 05 héc ta.

Bãi bỏ khái niệm “nhà ở riêng lẻ” trong Luật Xây dựng năm 2014
Vì khái niệm nhà ở riêng lẻ giữa Luật Xây dựng năm 2014 và Luật Nhà ở năm 2014 không có sự thống nhất với nhau nên tại Điểm e Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, khái niệm “nhà ở riêng lẻ” tại Khoản 29 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 bị bãi bỏ.

Sửa đổi, bổ sung công trình được miễn giấy phép xây dựng
Những công trình được miễn giấy phép xây dựng trọng Luật xây dựng mới bao gồm:

Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. Đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Bổ sung các loại giấy phép xây dựng
Một số giấy phép xây dựng có thời hạn được bổ sung thêm bao gồm:

Giấy phép xây dựng mới;
Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
Giấy phép di dời công trình;
Giấy phép xây dựng có thời hạn.
Rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng
Thời gian cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014, theo đó thời hạn cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời được rút xuống còn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là một vài điểm mới trong Luật xây dựng mới nhất, truy cập website để cập nhật nhiều bài viết hay khác nhé.


Bài viết không được phép copy.