NỘI DUNG CHÍNH
Tỉnh Bình Phước, Việt Nam
I. Tổng quan tỉnh:
Tỉnh Bình Phước, một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam, nổi bật với diện tích lớn nhất khu vực Nam Bộ. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Đồng Xoài, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 121 km theo Quốc lộ 13 và Quốc lộ 14, hoặc 102 km theo Tỉnh lộ 741. Với vị trí địa lý chiến lược, Tỉnh Bình Phước nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ, giáp biên giới 240 km với Campuchia và có chung ranh giới với các tỉnh Tbong Khmum, Kratie, và Mundulkiri. Điều này giúp Bình Phước trở thành cửa ngõ và cầu nối giữa khu vực Đông Nam Bộ với Tây Nguyên và Campuchia.
Năm 2022, tỉnh Bình Phước là đơn vị hành chính đông dân thứ 40 trên cả nước, xếp thứ 33 về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và đứng thứ 24 về GRDP bình quân đầu người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh cũng rất ấn tượng, đứng thứ 5 toàn quốc với mức tăng trưởng GRDP đạt 8,1%. Tỉnh có dân số khoảng 1.214.933 người, GRDP đạt 111.360 tỷ đồng (tương đương 4,64 tỷ USD), và GRDP bình quân đầu người là 91,65 triệu đồng (khoảng 3.819 USD).
Tỉnh Bình Phước còn nổi bật với sự đa dạng văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 17,9%, bao gồm người Khmer, Xtiêng, Hoa, Nùng, Tày và nhiều dân tộc khác. Văn hóa của người Xtiêng đặc biệt đậm nét và góp phần tạo nên bản sắc riêng của tỉnh, với các lễ hội truyền thống như Liên hoan văn hóa các dân tộc thiểu số diễn ra vào tháng 12 hàng năm, lễ hội cầu mưa của người Xtiêng, lễ bỏ mả, và lễ hội mừng lúa mới của người Khmer.
Với vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng kinh tế đang phát triển mạnh mẽ cùng nền văn hóa đa dạng, Tỉnh Bình Phước là một điểm sáng trong khu vực, thu hút sự quan tâm và đầu tư từ nhiều nhà phát triển.
II. Vị trí địa lý:
Tỉnh Bình Phước sở hữu diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,3% tổng diện tích toàn tỉnh, cùng với vị trí chiến lược giáp ranh nhiều tỉnh và Campuchia.
- Phía đông: Giáp Đắk Nông và Lâm Đồng.
- Phía tây: Giáp Tây Ninh và tỉnh Tbong Khmum (Campuchia).
- Phía nam: Giáp Bình Dương và Đồng Nai.
- Phía bắc: Giáp Mondulkiri và Kratié (Campuchia).
Tỉnh có khoảng 91 mỏ khoáng sản với 20 loại khác nhau, nổi bật là nguyên liệu xây dựng, cao lanh, đá vôi – những tài nguyên quan trọng cho phát triển kinh tế.
Khí hậu ở Tỉnh Bình Phước thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình ổn định từ 25,8°C đến 26,2°C, thấp nhất là 10°C và cao nhất 38°C.
Với tài nguyên và vị trí thuận lợi, Tỉnh Bình Phước có tiềm năng lớn trong công nghiệp khai khoáng và phát triển kinh tế vùng.
Giao thông Bình Phước
III. Kinh tế:
Năm 2020, Tỉnh Bình Phước thu hút được 35 dự án đầu tư với tổng vốn 252 triệu USD, nâng tổng số dự án lũy kế lên 273 dự án, trị giá 2,65 tỷ USD. Đối với các nhà đầu tư trong nước, 110 dự án đã đăng ký với tổng vốn 7.000 tỷ đồng, nâng tổng số dự án trong tỉnh lên 1.081 dự án với vốn đăng ký 90.700 tỷ đồng.
Nông nghiệp
Năm 2020, diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 27.663 ha (giảm 19,02%), trong khi cây lâu năm đạt 429.801 ha (tăng 1,36%). Tổng sản lượng lương thực đạt 51.726 tấn, giảm 6,42% so với năm 2019. Số lượng chăn nuôi cũng tăng mạnh với 13.260 con trâu (tăng 10,28%), 39.418 con bò (tăng 6,02%), và 1.080.000 con heo (tăng 20,21%). Tỉnh Bình Phước cũng nổi tiếng với năng suất hạt điều đạt 600 kg/ha, cao hơn mức trung bình thế giới, làm cho ngành điều trở thành ngành kinh tế chủ lực của tỉnh.
Lâm nghiệp
Năm 2012, Bình Phước đã chăm sóc và bảo vệ 26,95 km² rừng, giảm 10,1% so với năm trước. Diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh đạt 115 ha, trong khi 32.183 ha rừng được giao khoán bảo vệ. Tuy nhiên, tình trạng khai thác rừng trái phép vẫn tồn tại với 65 vụ bị phát hiện và thiệt hại 35,42 ha rừng.
Công nghiệp:
Tháng 12 năm 2020, Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) của Tỉnh Bình Phước tăng 4,87% so với tháng trước và tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó:
- Công nghiệp khai thác khoáng sản: Giảm 3,38%.
- Công nghiệp chế biến, chế tạo: Tăng mạnh 14,41%.
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt: Tăng 6,69%.
Các số liệu này cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và phân phối năng lượng của tỉnh, dù khai thác khoáng sản có sự suy giảm nhẹ.
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước hiện có 15 khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Bảng dưới đây tóm tắt tổng diện tích đầu tư của từng công viên, cụm:
Bấm vào tên của khu công nghiệp để mở liên kết đến khu công nghiệp
STT | Tên Khu Công Nghiệp | Diện Tích (ha) |
---|---|---|
1 | Khu Công Nghiệp Đồng Xoài 1 | 153,49 |
2 | Khu Công Nghiệp Đồng Xoài 2 | 84,7 |
3 | Khu Công Nghiệp Đồng Xoài 3 | 120 |
4 | Khu Công Nghiệp Đồng Xoài 4 | 92,6 |
5 | Khu Công Nghiệp Việt Kiều | 103 |
6 | Khu Công Nghiệp Tân Khai 1 | 112,25 |
7 | Khu Công Nghiệp Tân Khai 2 | 334 |
8 | Khu Công Nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc | 685,52 |
9 | Khu Công Nghiệp Minh Hưng 3 | 291,53 |
10 | Khu Công Nghiệp Minh Hưng Sikico | 655 |
11 | Khu Công Nghiệp Chơn Thành 1 | 120 |
12 | Khu Công Nghiệp Chơn Thành 2 | 76 |
13 | Khu Công Nghiệp Becamex | 1933 |
14 | Khu Công Nghiệp Nam Đồng Phú | 72 |
15 | Khu Công Nghiệp Bắc Đồng Phú | 184 |
IV. Dân cư:
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số tỉnh Bình Phước đạt 994.679 người, với mật độ dân số là 132 người/km². Cụ thể:
- Dân số thành thị: Khoảng 235.405 người (chiếm 23,7% tổng dân số).
- Dân số nông thôn: 759.274 người (chiếm 76,3% tổng dân số).
- Dân số nam: 501.473 người.
- Dân số nữ: 493.206 người.
Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số phân theo địa phương là 1,3 ‰. Những số liệu này cho thấy Tỉnh Bình Phước có một cộng đồng nông thôn lớn và sự phân bố dân số khá đồng đều giữa hai giới.
V. Giáo dục:
Năm học 2011-2012:
- Tổng số trường học: 429 trường.
- Số xã, phường, thị trấn được công nhận phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi: 26/111.
- 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và THCS.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS: 99,7%.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học các cấp: 0,5% (giảm so với 2-3% của các năm trước).
Năm 2018:
- Tổng số trường học: 517 trường.
- Số học sinh: 237.476 học sinh.
- Số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 15.304 cán bộ.
- Một số địa phương vẫn gặp khó khăn về cơ sở vật chất trường lớp học.
Những số liệu trên cho thấy sự phát triển của ngành giáo dục tại Tỉnh Bình Phước trong những năm qua, với tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cao và tỷ lệ bỏ học giảm đáng kể. Tuy nhiên, vấn đề cơ sở vật chất tại một số địa phương vẫn cần được cải thiện.
VI. Tôn Giáo:
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tỉnh Bình Phước có 13 tôn giáo khác nhau với tổng số tín đồ là 323.818 người. Cụ thể:
Tôn Giáo | Số Người |
---|---|
Công giáo | 169.226 |
Phật giáo | 86.996 |
Đạo Tin Lành | 84.687 |
Đạo Cao Đài | 33.092 |
Hồi giáo | 481 |
Phật giáo Hòa Hảo | 345 |
Baha’i giáo | 25 |
Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa | 15 |
Minh Lý Đạo | 10 |
Bà La Môn | 9 |
Minh Sư Đạo | 5 |
Tịnh Độ Cư Sĩ Phật Hội Việt Nam | 2 |
Bửu Sơn Kỳ Hương | 2 |
Những số liệu này phản ánh sự đa dạng tôn giáo tại Bình Phước, với Công giáo là tôn giáo chiếm số lượng tín đồ lớn nhất.